BỘ
CÔNG AN
_____________
Số: 58/2020/TT-BCA
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
_______________________
Hà Nội, ngày 16 tháng 6
năm 2020
|
THÔNG TƯ
Quy định quy trình cấp, thu
hồi đăng ký, biển số phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ
__________________________
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông;
Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ.
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi
rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn
máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng
của Công an sử dụng vào mục đích an ninh (sau đây gọi chung là đăng ký xe).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp
dụng đối với:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan
Cảnh sát giao thông (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ) làm nhiệm vụ đăng
ký xe;
b) Công an các đơn vị,
địa phương;
c) Cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở hoặc cư trú hợp pháp
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động
đăng ký xe.
2. Thông tư này không
áp dụng đối với việc đăng ký các loại xe cơ giới đường bộ của Quân đội sử dụng
vào mục đích quốc phòng.
Điều 3. Cơ quan đăng
ký xe
1. Cơ quan đăng ký xe
chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo quy định, các thông tin của xe
được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.
2. Nơi đăng ký xe có
sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, được bố trí ở địa điểm thuận tiện để tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, hòm thư góp ý,
biển chức danh của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe và niêm yết công
khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm
và hình thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký, cấp biển số xe.
3. Cục Cảnh sát giao
thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ
quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Phòng Cảnh sát giao
thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các
loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Xe ô tô, máy kéo,
rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết
định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại
địa phương;
b) Xe mô tô, xe gắn
máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của
cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên
doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú
tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ
sở.
5. Công an huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký,
cấp biển sổ xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương
tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở
hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân
quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).
6. Trong trường hợp
cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc
các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng
dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.
Điều 4. Thời hạn cấp đăng
ký, biển số xe
1. Cấp lần đầu, cấp
đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận
đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong
ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp
đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số
xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe
bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng
nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 5. Trách nhiệm
của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe
1. Thực hiện đúng quy
định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác
đăng ký xe.
2. Hướng dẫn chủ xe
thực hiện các thủ tục đăng ký xe theo đúng quy định của pháp luật; tiếp nhận
giải quyết đăng ký xe sau khi kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ đăng ký xe đúng
với thực tế xe theo quy định. Hồ sơ không đảm bảo thủ tục theo quy định, hướng
dẫn cụ thể, đầy đủ một lần.
3. Tiếp nhận giải
quyết đăng ký, cấp biển số xe sau khi chủ xe khôi phục lại trạng thái ban đầu
phương tiện vi phạm về an ninh, trật tự: Tự ý thay đổi màu sơn, kẻ vẽ, quảng
cáo, lắp đặt thiết bị lên xe, thay đổi tính năng sử dụng của xe không đúng quy
định.
Điều 6. Trách nhiệm
của chủ xe
1. Chấp hành các quy
định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều
3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo
quy định tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả
mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe.
2. Đưa xe đến cơ quan
đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải
tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ,
quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát
giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ
quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm
thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay
đổi địa chỉ của chủ xe.
3. Trong thời hạn 7
ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
a) Sang tên cho tổ
chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là
sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch
vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
b) Sang tên cho tổ
chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết
gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức
dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ
chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ
tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
xe.
4. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua,
được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký
xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
5. Trong thời hạn 7
ngày, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá
hủy do nguyên nhân khách quan, thì chủ xe phải khai báo trên trang thông tin
điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo xe thu hồi và nộp trực
tiếp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc nộp trực
tiếp cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây viết gọn là Công an
cấp xã) hoặc ủy quyền cá nhân, tổ chức dịch vụ đến cơ quan đăng ký xe làm thủ
tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.
CHƯƠNG II
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ ĐĂNG KÝ, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẨY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
XE, BIỂN SỐ XE
MỤC A HỒ SƠ ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE
Điều 7. Giấy khai đăng
ký xe
Chủ xe có trách nhiệm kê khai đúng, đầy đủ các nội dung trong giấy khai đăng ký
xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Giấy tờ của xe
1. Giấy tờ nguồn gốc
xe:
a) Đối với xe nhập
khẩu:
Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng, xe viện
trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định.
Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài
sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo: Tờ khai hải quan theo quy
định, Giấy phép nhập khẩu tạm nhập khẩu xe và Biên lai thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có)
hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi rõ đã
nộp các loại thuế theo quy định. Trường hợp miễn thuế: Phải có thêm quyết định
miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc giấy xác nhận
hàng viện trợ theo quy định (thay thế cho biên lai thuế) hoặc giấy phép nhập
khẩu ghi rõ miễn thuế.
Xe thuế suất bằng 0%: Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy
định trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.
Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền
ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên, xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương
trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về
nước làm việc: Tờ khai hải quan theo quy định và Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập
khẩu xe;
b) Đối với xe sản
xuất, lắp ráp trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ theo quy định;
c) Đối với xe cải tạo:
Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc giấy tờ nguồn gốc nhập
khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải
tạo theo quy định;
d) Đối với xe nguồn
gốc tịch thu sung quỹ nhà nước:
Quyết định về việc tịch thu phương tiện hoặc Quyết định về việc xác lập quyền
sở hữu toàn dân đối với phương tiện hoặc Trích lục Bản án nội dung tịch thu
phương tiện, ghi đầy đủ các đặc điểm của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe, số
máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất (đối với xe ô tô).
Hoá đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công
hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước (xử lý tài sản theo hình thức bán đấu giá);
biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển);
Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị
hại).
2. Giấy tờ chuyển
quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hoá đơn, chứng từ
tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định,
hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
b) Giấy bán, cho, tặng
xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ
quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước
ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn
vị công tác;
c) Đối với xe công an
thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản
công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;
d) Đối với xe quân đội
thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi
trang bị quân sự của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công
hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.
3. Giấy tờ lệ phí
trước bạ xe:
a) Biên lai hoặc Giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí
trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc
giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý
xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường
hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao
chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước
bạ đó;
b) Xe được miễn lệ phí
trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
Điều 9. Giấy tờ của
chủ xe
1. Chủ xe là người
Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ
khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc
Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị
công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên
(trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
2. Chủ xe là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình
sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ
khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người
nước ngoài:
a) Người nước ngoài
làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại
vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá
trị sử dụng);
b) Người nước ngoài
làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm
trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
4. Chủ xe là cơ quan,
tổ chức:
a) Chủ xe là cơ quan,
tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của
người đến đăng ký xe, Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ
trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
b) Chủ xe là cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất
trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử
dụng) của người đến đăng ký xe;
c) Chủ xe là doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu
tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng
minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký
xe.
5. Người được ủy quyền
đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công
dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ
(còn giá trị sử dụng).
MỤC B
CẤP, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE
Điều 10. Cấp đăng ký,
biển số xe
1. Đăng ký, cấp biển
số lần đầu:
a) Chủ xe nộp giấy tờ
theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại
Điều 9 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ
làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;
c) Hướng dẫn chủ xe
bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;
d) Chủ xe nhận giấy
hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;
đ) Cán bộ, chiến sĩ
làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo
quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên:
a) Tổ chức, cá nhân
bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy
chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ
làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống
đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân
mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ
quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2,
khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng
trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển
quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9
Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện
theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô
sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều
này (đối với sang tên khác tỉnh).
3. Đăng ký xe khi cơ
sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử của các Bộ,
ngành: Giấy tờ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này được thay thế
bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.
a) Kiểm tra thông tin
của chủ xe: Căn cứ thông tin về Căn cước công dân ghi trong Giấy khai đăng ký
xe (mẫu số 01), cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu
thông tin của chủ xe trên cơ sở dữ liệu Căn cước công dân hoặc qua Cổng dịch vụ
công quốc gia;
b) Kiểm tra thông tin
điện tử của xe: Căn cứ thông tin về hóa đơn điện tử, mã hồ sơ khai lệ phí trước
bạ, thông tin tờ khai hải quan điện tử, thông tin xe sản xuất lắp ráp trong
nước ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ
đăng ký xe kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin trên cơ sở dữ liệu hóa đơn
điện tử, dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử của tổ chức, cá nhân nộp qua ngân
hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của
Tổng cục thuế truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua cổng dịch vụ công
quốc gia; kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin dữ liệu tờ khai hải quan điện
tử, thông tin dữ liệu xe sản xuất lắp ráp trong nước truyền sang Cục Cảnh sát
giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.
4. Đăng ký xe trực
tuyến (qua mạng internet): Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy
khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao
thông hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số
thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán
bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng
ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và trình tự cấp đăng
ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Điều 11. Cấp đổi, cấp
lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Đối tượng cấp đổi,
cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt
động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu
đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách
nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ)
hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận
đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi,
cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu
đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được
đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu
vàng, chữ và số màu đen.
3. Thủ tục hồ sơ đổi
lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo
quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường
hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số
xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có
thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay
động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành
khung.
MỤC C
ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI
Điều 12. Xe phải đăng ký
tạm thời
Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông; xe
đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch,
phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe phục vụ hội nghị do
Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức; xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe
có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.
Điều 13. Hồ sơ đăng ký
xe tạm thời
1. Xe sản xuất, lắp
ráp tại Việt Nam:
a) Giấy khai đăng ký
xe (theo mẫu số 01);
b) Bản sao hóa đơn bán
hàng theo quy định hoặc phiếu xuất kho.
2. Xe nhập khẩu; tạm
nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh:
a) Giấy khai đăng ký
xe (theo mẫu số 01);
b) Bản sao Tờ khai
hàng hoá xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập khẩu xe. Đối với xe đã
hoàn thành thủ tục nhập khẩu, thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời giấy tờ
theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
3. Xe được cơ quan có
thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể
dục, thể thao; xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam và xe phục vụ hội nghị do
Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh
sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký.
4. Xe ô tô của người
nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài tay lái bên phải (tay lái nghịch), tay lái bên
trái tham gia giao thông theo hình thức Canavan được phép tham gia giao thông
theo quy định của pháp luật:
a) Giấy khai đăng ký
xe (theo mẫu số 01);
b) Văn bản cho phép tham
gia giao thông tại Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Thời hạn có
giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời
1. Giấy chứng nhận
đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày.
2. Xe thuộc những đối
tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 13 Thông tư này: Thời hạn giá
trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan
thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.
3. Xe đăng ký tạm thời
được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động
ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
4. Chủ xe được đăng ký
tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.
MỤC D
THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 15. Xe phải thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Xe hỏng không sử
dụng được hoặc xe bị phá huỷ do nguyên nhân khách quan.
2. Xe tháo máy, khung
để thay thế cho xe khác.
3. Xe tạm nhập của cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
4. Xe được miễn thuế
nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
5. Xe đăng ký tại các
khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy
định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe bị mất cắp,
chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
7. Xe hết niên hạn sử
dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận
của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy
hoặc số khung.
8. Xe đã đăng ký nhưng
không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này.
9. Xe thuộc diện sang
tên, chuyển quyền sở hữu.
10. Xe quân sự không
còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.
11. Xe đã đăng ký
nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Điều 16. Trình tự thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe
1. Chủ xe hoặc cá
nhân, tổ chức dịch vụ được ủy quyền nộp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
cho cơ quan quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 6 Thông tư này. Trường hợp xe bị
mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe hoặc mất cả giấy chứng nhận đăng
ký xe và biển số xe, chủ xe phải có: Đơn trình bày rõ lý do bị mất.
2. Cán bộ, chiến sĩ
làm nhiệm vụ đăng ký xe tiếp nhận thông tin và thực hiện thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký, biển số xe trên hệ thống và trả giấy chứng nhận thu hồi theo quy
định.
Điều 17. Trách nhiệm
của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe
1. Trách nhiệm của cơ
quan đăng ký xe:
a) Căn cứ danh sách xe
ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp
luật, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe thực hiện việc thu hồi đăng ký,
biển số xe. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không tự
giác nộp lại đăng ký, biển số xe thì cơ quan đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng
ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký quản lý xe và thông báo cho Công an các
đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để
phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Cập nhật thông tin
khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông
hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia về xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử
dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, xe mất cắp để làm thủ tục
thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định. Thông báo cho chủ xe qua email hoặc
qua tin nhắn điện thoại để chủ xe biết;
c) Xe đã đăng ký nhưng
phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc cấp biển số không đúng quy định, cơ quan
đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết, tiến hành ra Quyết định về việc thu hồi
đăng ký, biển số xe (mẫu số 10). Đối với hồ sơ xe giả đề nghị cơ quan điều tra
làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của
Công an các đơn vị, địa phương:
a) Thông qua công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện phương
tiện thuộc khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 11 Điều 15 Thông tư này, tiến hành
lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ
quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi;
b) Căn cứ danh sách xe
ô tô hết niên hạn sử dụng do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã nơi
chủ xe cư trú thông báo, tiến hành thu hồi và gửi giấy chứng nhận đăng ký, biển
số xe cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký xe qua đường giao liên Bộ Công
an hoặc qua tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
c) Xe tai nạn giao
thông bị phá huỷ không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn
giao thông thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và chuyển cho cơ quan
đã đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
MỤC E
HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 18. Các trường
hợp liên quan đến số máy, số khung của xe
1. Xe bị cắt hàn hoặc
đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung thì không giải quyết đăng
ký.
2. Xe đã đăng ký có số
máy, số khung bị mờ, hoen gỉ, ăn mòn do tác động của môi trường, được cơ quan
giám định kết luận số máy, số khung không bị đục, bị tẩy xóa thì giải quyết
đóng lại theo số máy, số khung ghi trong hồ sơ xe; trường hợp xe thay thế máy,
thân máy (Block) hoặc khung nhập khẩu mà chưa có số thì đóng số theo số của
biển số xe.
3. Xe nhập khẩu:
a) Xe không có số máy,
số khung: Trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan ghi không
có hoặc chưa tìm thấy số máy, số khung thì cho đóng số theo số của biển số xe.
Trường hợp kiểm tra thực tế tìm thấy số máy, số khung thì yêu cầu đến cơ quan
Hải quan để xác nhận lại;
b) Xe có số máy, số
khung ở Etekét, số ghi bằng sơn, số bị mờ, hoen gỉ thì được đóng lại theo số
được cơ quan Hải quan xác nhận trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe. Trường
hợp rơmoóc, sơmi rơmoóc, máy kéo, xe máy điện, ô tô điện nhập khẩu có số khung
hoặc số máy bị mờ thì được đóng lại theo số trong giấy chứng nhận chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu;
c) Xe được cơ quan Hải
quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế
cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản chà số khung) và đóng lại số máy
theo số của biển số xe;
d) Xe nhập khẩu bị
đóng lại hoặc đóng bị lỗi số máy, số khung thì không giải quyết đăng ký (trừ
trường hợp có văn bản giải quyết của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ).
4. Xe sản xuất, lắp
ráp trong nước:
a) Xe có số máy, số
khung ở Etekét hoặc đóng châm kim (lade) hoặc số đóng bị mờ, không rõ số thì
được đóng lại số theo số ghi trong Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ;
b) Xe có số máy, số
khung bị đóng chồng số thì phải trưng cầu giám định. Nếu cơ quan giám định kết
luận xe bị đục lại số máy hoặc số khung thì không tiếp nhận đăng ký; trường hợp
giám định kết luận số máy, số khung là nguyên thuỷ thì được đóng lại theo số
ghi trong Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ;
c) Xe có số khung hoặc
số máy đóng trong nước bị lỗi kỹ thuật, sau đó nhà sản xuất đóng lại và có xác
nhận thì giải quyết đăng ký.
5. Xe có quyết định
tịch thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng ghi có số máy, số khung, nhưng quá
trình bảo quản xe lâu ngày dẫn đến số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ, hoen
gỉ hoặc cơ quan giám định kết luận số máy, số khung bị đục, bị tẩy xóa hoặc
không xác định được số khung, số máy nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số
của biển số xe.
6. Trong mọi trường
hợp, việc đóng lại số máy, số khung đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Điều 19. Giải quyết
đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều
người
1. Thủ tục, hồ sơ sang
tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục
sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá
trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và
nộp giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận
đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Giấy tờ chuyển
quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ
chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
2. Thủ tục, hồ sơ đăng
ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú:
xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký
xe (theo mẫu số 01);
b) Chứng từ lệ phí
trước bạ theo quy định;
c) Giấy chứng nhận thu
hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng
ký xe).
3. Trách nhiệm của cơ
quan đăng ký xe:
a) Trường hợp người
đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy
chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối
cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong
cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng
ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số
tại nơi cư trú;
b) Trường hợp người
đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ
xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông
báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông
tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư
xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30
ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết
đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm
đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang
sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
4. Trách nhiệm của
người đang sử dụng xe:
a) Trực tiếp đến cơ
quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;
b) Kê khai cam kết
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua
bán, giao nhận xe;
c) Khai và nộp lệ phí
trước bạ theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của các
đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Ngay sau khi tiếp nhận
văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu
xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.
Điều 20. Giải quyết
một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe
1. Về hóa đơn:
a) Đối với xe đăng ký
lần đầu đã bán qua nhiều tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp: Bản chính hoá đơn của
tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp bán cuối cùng, nếu nhiều xe chung một hoá đơn
thì bản sao có công chứng, chứng thực mỗi xe một hóa đơn;
b) Đối với xe của
doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh: Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng hoặc
hoá đơn tự in theo quy định của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lý của các
cơ quan hành chính sự nghiệp: Hoá đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài
sản công; trường hợp xe tịch thu sung quỹ nhà nước: Hóa đơn bán tài sản tịch
thu, sung quỹ nhà nước hoặc hoá đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài
sản công (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp
lệ), xe ngân hàng bán đấu giá: Hóa đơn theo quy định;
c) Tổ chức, cá nhân
góp vốn vào doanh nghiệp có giấy tờ góp vốn là biên bản góp vốn hoặc biên bản
giao nhận tài sản, khi rút vốn khỏi doanh nghiệp: Biên bản trả xe, biên bản
giao nhận tài sản. Trường hợp góp vốn vào doanh nghiệp, có hóa đơn giá trị gia
tăng thì khi rút vốn, doanh nghiệp lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng. Nếu doanh
nghiệp bán xe: Hóa đơn theo quy định của pháp luật.
2. Về xe cải tạo:
a) Trường hợp xe chỉ
thay thế tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung (không được
thay cả máy và khung):
Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 và giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy
định.
Bản sao Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu kèm theo bản kê khai chi tiết của tổng
thành máy, tổng thành khung (chỉ cần số trang đầu tiên và trang có ghi tổng
thành máy hoặc tổng thành khung do doanh nghiệp nhập khẩu xác nhận) hoặc Tờ
khai hải quan điện tử;
b) Trường hợp sử dụng
tổng thành máy hoặc tổng thành khung sản xuất trong nước: Hồ sơ theo quy định
tại Điều 7, điểm b khoản 1 Điều 8 và Điều 9 Thông tư này (Phiếu kiểm tra chất
lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc ghi rõ số máy
hoặc số khung theo quy định của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp);
c) Trường hợp sử dụng
tổng thành máy hoặc tổng thành khung của xe đã đăng ký: Hồ sơ theo quy định tại
Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và Giấy chứng nhận thu
hồi đăng ký, biển số xe (ghi rõ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành khung);
d) Trường hợp sử dụng
tổng thành máy, tổng thành khung bị tịch thu:
Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định
và Quyết định tịch thu của cấp có thẩm quyền kèm theo hoá đơn bán hàng tịch thu
sung quỹ nhà nước theo quy định;
đ) Không giải quyết
đăng ký xe ô tô khác cải tạo thành xe ô tô chở khách hoặc xe chuyên dùng chuyển
đổi tính năng, công dụng trước 05 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 03 năm
(kể từ ngày nhập khẩu);
e) Không sử dụng tổng
thành máy hoặc tổng thành khung thay thế cho xe khác đối với xe hết niên hạn sử
dụng theo quy định của pháp luật, xe miễn thuế; xe tạm nhập, tái xuất của cơ
quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được
hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao hoặc miễn trừ lãnh sự.
3. Rơmoóc, sơmi
rơmoóc, máy kéo, xe máy điện nhập khẩu, ô tô điện nhập khẩu: Giấy chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho
đăng ký biển số).
4. Xe thuộc diện xử lý
hàng hóa tồn đọng được lưu trữ tại kho thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo
quy định của pháp luật về hải quan, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điêu 9,
giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và kèm theo:
a) Giấy tờ nguồn gốc
nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư này;
b) Quyết định bán tài
sản hàng tồn đọng kho ngoại quan của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng kho ngoại
quan theo quy định.
Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ thì
phải có Quyết định tịch thu phương tiện (hồ sơ đăng ký theo quy định tại điểm
d, khoản 1, Điều 8 Thông tư này).
5. Xe thuộc diện xử lý
hàng hóa tồn đọng được lưu giữ tại cảng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo
quy định của pháp luật về hải quan, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9,
giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và kèm theo: Quyết định bán tài sản của
Hội đồng xử lý hàng tồn đọng tại cảng do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Cục Hải
quan ký.
Trường hợp xe tịch thu sung quỹ nhà nước thì giấy tờ nguồn gốc thực hiện theo
quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 8 Thông tư này.
6. Xe thuộc diện phải
truy thu thuế nhập khẩu (xe đã đăng ký, nay phát hiện giấy tờ nguồn gốc giả),
thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này và kèm theo:
a) Biên lai thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (nếu có);
b) Giấy chứng nhận
đăng ký xe hoặc quyết định xử lý vật chứng hoặc kết luận bằng văn bản của cơ
quan điều tra.
7. Xe phải truy thu
thêm thuế nhập khẩu, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông
tư này và kèm theo:
a) Quyết định truy thu
thuế của Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Giấy nộp tiền thuế
nhập khẩu vào ngân sách nhà nước.
8. Xe dự trữ quốc gia,
thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này và kèm theo:
a) Quyết định xuất bán
hàng dự trữ quốc gia của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia,
trường hợp nhiều xe chung một quyết định xuất bán hàng thì phải sao cho mỗi xe
một bản (bản sao có xác nhận của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia);
b) Tờ khai nguồn gốc
nhập khẩu xe hoặc giấy xác nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi
rõ nhãn hiệu, số máy, số khung.
9. Xe có quyết định
bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền
Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người
có xe bị xử lý tài sản thì giải quyết đăng ký. Trường hợp xe chưa rõ nguồn gốc
hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người bị xử lý
tài sản thì không tiếp nhận giải quyết đăng ký mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi
đã ra quyết định bán đấu giá để giải quyết.
a) Xe do Cơ quan Thi
hành án có quyết định bán đấu giá để bảo đảm thi hành án, thì hồ sơ theo quy
định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này và kèm theo:
Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký). Trường hợp không thu hồi được
đăng ký xe thì phải có công văn xác nhận của Cơ quan Thi hành án.
Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục bản án.
Quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Giấy tờ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản;
b) Xe thế chấp do ngân
hàng bán đấu giá để thu hồi nợ: Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9
Thông tư này và kèm theo:
Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký). Trường hợp không thu hồi
được giấy chứng nhận đăng ký xe thì phải có công văn xác nhận của ngân hàng bán
tài sản đề nghị (thay cho giấy chứng nhận đăng ký xe).
Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm (do tổ chức tín dụng ký sao).
Hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng chuyển nhượng tài sản hoặc biên bản nhận
tài sản hoặc văn bản bán đấu giá tài sản (tuỳ từng trường hợp xử lý cụ thể).
Hóa đơn bán hàng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe có tranh chấp, khởi kiện, xe là tài sản thi hành án, phải có
thêm: Trích lục bản án hoặc bản sao bản án hoặc bản sao quyết định của Toà án,
quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án. Trường hợp xe do ngân hàng tự
thu giữ do chủ xe không tự nguyện bàn giao phải có thêm: Quyết định thu giữ và
biên bản thu giữ;
c) Xe có quyết định
cưỡng chế kê biên của cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành thông báo
tiền nợ và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan:
Hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định,
kèm theo:
Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe; bản sao quyết định cưỡng chế hành chính bằng biện
pháp kê biên tài sản để bán đấu giá, biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan
Tài chính cấp huyện hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản cấp tỉnh và hóa
đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
Tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu (bản chính liên 2 hoặc bản sao liên 1 lưu
tại cơ quan Hải quan).
10. Xe của Công ty cho
thuê tài chính đăng ký theo địa chỉ có trụ sở hoạt động của bên thuê
a) Hồ sơ theo quy định
tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này;
b) Công văn của Công
ty cho thuê tài chính đề nghị đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt
động của bên thuê.
11. Xe ô tô chuyên
dùng thuê của nước ngoài
a) Hồ sơ theo quy định
tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định;
b) Hợp đồng thuê xe;
c) Tờ khai hàng hoá
xuất, nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.
12. Xe các dự án viện
trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam
a) Hồ sơ theo quy định
tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và kèm theo giấy
chứng nhận đăng ký xe; Quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với xe đó
(đối với các cơ quan trung ương là văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ, đối với các
cơ quan địa phương là văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); biên bản
bàn giao tiếp nhận tài sản từ nhà tài trợ;
b) Trường hợp xe viện
trợ của dự án khi hết hạn, muốn bán phải có quyết định xử lý tài sản của cấp có
thẩm quyền.
13. Xe đã đăng ký của
dự án này bàn giao cho dự án khác để tiếp tục sử dụng
a) Hồ sơ theo quy định
tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, kèm theo giấy chứng
nhận đăng ký xe;
b) Văn bản bàn giao xe
của chủ dự án nước ngoài;
c) Công văn xác nhận
hàng viện trợ của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính.
14. Đối với xe viện
trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được sang tên bình thường theo quy định
của Thông tư này.
15. Xe đã đăng ký nay
có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các dự án kết thúc
và các tài sản nhà nước khác
a) Hồ sơ theo quy định
tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định và kèm theo giấy
chứng nhận đăng ký xe;
b) Quyết định xử lý
tài sản của cấp có thẩm quyền;
c) Hóa đơn bán tài sản
nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công do Bộ Tài chính phát hành trong trường
hợp xử lý tài sản theo hình thức bán, thanh lý; biên bản bàn giao, tiếp nhận
tài sản trong trường hợp xử lý tải sản theo hình thức điều chuyển.
16. Xe đã đăng ký của
các doanh nghiệp đã giải thể nay thanh lý tài sản
a) Hồ sơ theo quy định
tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, kèm theo giấy chứng
nhận đăng ký xe;
b) Quyết định giải thể
của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
17. Xe đã đăng ký nay
bị tai nạn, được cơ quan bảo hiểm thu hồi và đền bù 100%.
a) Hồ sơ theo quy định
tại Điều 7, Điều 9, giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, kèm theo giấy chứng
nhận đăng ký xe;
b) Giấy bàn giao xe
của chủ xe;
c) Văn bản đền bù;
d) Hóa đơn của bảo
hiểm bán cho khách hàng.
18. Xe chưa đăng ký bị
mất giấy tờ chuyển quyền sở hữu hoặc giấy tờ lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nguồn
gốc của xe hoặc tất cả giấy tờ của xe.
a) Hồ sơ xe theo quy
định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này;
b) Bản sao các giấy tờ
trong hồ sơ xe (theo quy định tại Điều 8 Thông tư này) có xác nhận của cơ quan
đã cấp giấy tờ đó. Trường hợp xe sản xuất lắp ráp trong nước có giấy xác nhận
nguồn gốc, chất lượng của cơ sở sản xuất. Sau 30 ngày thông báo nếu không phát
hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.
19. Xe là tài sản
chung của vợ chồng
a) Chủ xe tự nguyện
khai là tài sản chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của vợ,
chồng trong giấy khai đăng ký xe; trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ
chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung
của hai vợ chồng: Giấy khai đăng ký xe, có chữ ký của hai vợ chồng thì Cơ quan
đăng ký xe thu lại giấy chứng nhận đăng ký xe cũ, cấp giấy chứng nhận đăng ký
xe mới;
b) Xe của đồng sở hữu
khi bán, cho, tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy ủy quyền bán thay của các chủ sở
hữu.
20. Xe đã được đăng ký
thế chấp khi sang tên, đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe phải có bản sao
giấy chứng nhận xóa thế chấp hoặc văn bản giải chấp hoặc văn bản đồng ý của bên
nhận thế chấp.
21. Đăng ký xe tịch
thu sung quỹ nhà nước không phải có hồ sơ gốc. Giấy tờ nguồn gốc theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
22. Đăng ký sang tên
xe bán hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tỉnh, nhưng chưa
đăng ký và bán lại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân cư trú cùng tỉnh của chủ xe,
giải quyết đăng ký, cấp biển số mới hoặc cấp lại biển số cũ theo yêu cầu.
Xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe bán cho người khác, nay chủ xe đề nghị
đăng ký lại nguyên chủ: Giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ.
Kiểm tra giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, phát hiện chủ xe không thực hiện đúng
quy định về thời hạn làm thủ tục đăng ký sang tên (để chuyển tên chủ xe trong
giấy chứng nhận đăng ký xe để sang tên của mình) tiến hành lập biên bản xử phạt
theo quy định và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.
23. Đăng ký sang tên,
di chuyển xe của doanh nghiệp quân đội
a) Xe đăng ký tại cơ
quan Cảnh sát giao thông nay di chuyển về Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng hồ sơ
gồm:
Quyết định điều chuyển xe về đăng ký tại Bộ Quốc phòng do Thủ trưởng Bộ Quốc
phòng ký.
Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (theo mẫu số 09).
Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Khi đến làm thủ tục, chủ xe không phải đưa xe đến cơ quan đăng ký nhưng phải
nộp lại giấy chứng đăng ký, biển số xe và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo
quy định;
b) Xe quân đội chuyển
nhượng ra dân sự: Giấy tờ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này và hồ sơ gốc
của xe.
24. Xe tạm nhập; xe
nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu, chuyển nhượng tại Việt Nam.
a) Chủ xe làm thủ tục
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy
định tại Điều 16 Thông tư này và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước
hoặc Sở Ngoại vụ, sau đó người được chuyển nhượng xe đến cơ quan Hải quan để làm
thủ tục chuyển nhượng, nộp thuế theo quy định và nộp lại hồ sơ chuyển nhượng,
chứng từ lệ phí trước bạ cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên xe;
b) Xe được cơ quan Hải
quan truy thu thuế hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản
không phải truy thu thuế thì được sang tên.
25. Xe sản xuất lắp
ráp trong nước đã đăng ký bị lỗi kỹ thuật nhà sản xuất thay tổng thành máy,
thân máy khác chỉ cần: Giấy xác nhận nguồn gốc, chất lượng cùa cơ sở sản xuất.
Điều 21. Cấp phù hiệu
kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa
1. Thủ tục, hồ sơ:
a) Giấy chứng nhận
đăng ký xe mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế theo quy định của Chính phủ;
b) Tờ khai nhập khẩu
xe ô tô.
2. Cơ quan cấp phù
hiệu kiểm soát (Phòng Cảnh sát giao thông) có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu
với danh sách xe đang quản lý, ghi vào sổ theo dõi và cấp phù hiệu kiểm soát
ngay trong ngày.
3. Phù hiệu kiểm soát
có thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày cấp. Phù hiệu được dán ở phía trong
góc trên, bên phải kính trước của xe.
4. Giấy cấp phù hiệu
kiểm soát xe và sổ theo dõi xe ô tô vào nội địa Việt Nam hoạt động phải được
đánh số thứ tự từ 01 đến hết, đóng thành quyển và quản lý theo chế độ hồ sơ của
Bộ Công an.
CHƯƠNG III
BIỂU MẪU, THỜI HẠN SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, XÁC ĐỊNH NĂM SẢN XUẤT
CỦA XE VÀ BIỂN SỐ XE
Điều 22. Phụ lục và
biểu mẫu sử dụng trong đăng ký xe
1. Ban hành kèm theo
Thông tư này các phụ lục:
a) Phụ lục số 01. Các
cơ quan, đơn vị đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông;
b) Phụ lục số 02. Ký
hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước;
b) Phụ lục số 03. Ký
hiệu biển số xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Phụ lục số 04. Quy
định kích thước của biển số, chữ và số trên biển số ô tô, mô tô, máy kéo, xe
máy điện, rơ moóc, sơmi rơmoóc của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2. Ban hành kèm theo
Thông tư này các biểu mẫu:
a) Giấy khai đăng ký
xe (mẫu số 01);
b) Giấy chứng nhận
đăng ký xe mô tô, xe gắn máy (mẫu số 02);
c) Giấy Chứng nhận
đăng ký xe ô tô (mẫu số 03);
d) Giấy Chứng nhận
đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc (mẫu số 04);
đ) Giấy chứng nhận
đăng ký xe tạm thời (mẫu số 05);
e) Giấy chứng nhận
đăng ký máy kéo (mẫu số 06);
g) Giấy cấp phù hiệu
kiểm soát xe (mẫu số 07);
h) Sổ theo dõi xe ô tô
khu kinh tế - thương mại đặc biệt tạm nhập, tái xuất (mẫu số 08);
i) Giấy chứng nhận thu
hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 9);
k) Quyết định thu hồi
đăng ký, biển số xe (mẫu số 10).
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì sử dụng mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe
của loại xe đó.
Điều 23. Thời hạn sử
dụng giấy chứng nhận đăng ký xe
1. Giấy chứng nhận
đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo
quy định của Chính phủ.
2. Giấy chứng nhận
đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời
hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của
chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc
thì ghi theo thời hạn công tác tại Việt Nam.
3. Giấy chứng nhận
đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ
quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03
năm/lần.
Điều 24. Xác định năm
sản xuất của xe
Đối với xe nhập khẩu và xe được sản xuất, lắp ráp từ các xe ô tô sát xi hoặc xe
ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu thì chủ xe phải xuất trình giấy chứng nhận chất lượng
hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
xe cơ giới nhập khẩu của cơ quan chức năng để xác định năm sản xuất của xe; các
trường hợp khác, năm sản xuất được xác định theo ký tự thứ 10 của số khung xe
theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan chức năng sao gửi các quy định về tiêu chuẩn hiện hành để
xác định năm sản xuất cho cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Điều 25. Quy định về
biển số xe
1. Về chất liệu của
biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu
bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển
số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được
in trên giấy.
2. Ký hiệu, kích thước
của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các
phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Xe ô tô được gắn 02
biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. Trường hợp thiết
kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ
quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông
(xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông
(xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao
110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát
sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
a) Cách bố trí chữ và
số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp
theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ
số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;
b) Cách bố trí chữ và
số trên biển số xe ô tô nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký
xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự
nhiên và nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài,
nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;
c) Biển số của rơmoóc,
sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 165 mm,
chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong
nước.
4. Biển số của máy
kéo, gồm 01 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190
mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số
thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
5. Xe mô tô được cấp
biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm
số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai
là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe
mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng
ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký
và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
6. Biển số xe của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
a) Biển số nền màu
xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái
sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng;
Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung
ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy
ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn
Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam,
Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập,
trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng
quản lý nhà nước;
b) Biển số nền màu
xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực
lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;
c) Biển số nền màu
trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái
sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe
của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp cổ phần của công an, quân đội), Ban quản
lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của
đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công
lập, xe của cá nhân;
d) Biển số nền màu
vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt
của khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe
của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo
quy định của Chính phủ;
đ) Biển số nền màu
vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau
đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt
động kinh doanh vận tải;
e) Một số trường hợp
có ký hiệu sêri riêng:
Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của
Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng.
Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe
thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.
Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu
tư.
Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.
Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.
Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.
Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được
Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
7. Biển số xe cơ quan,
tổ chức và cá nhân nước ngoài
a) Biển số nền màu
trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại
giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng
ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và
thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);
b) Biển số nền màu
trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của
tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức
của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu
xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký;
c) Biển số nền màu
trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên
hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;
d) Biển số nền màu
trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại
diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu
trên.
8. Việc sản xuất, cung
cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Các doanh
nghiệp được Bộ Công an đầu tư dây chuyền sản xuất biển số và được Cục Cảnh sát
giao thông quản lý, nghiệm thu chất lượng sản phẩm biển số mẫu ban đầu (kích
thước, chất lượng, bảo mật) và định kỳ kiểm tra cơ sở sản xuất biển số. Biển số
xe phải được quản lý chặt chẽ theo quy định. Kết nối dữ liệu của cơ sở sản xuất
biển số với Cục Cảnh sát giao thông để thống nhất quản lý, sản xuất, cung cấp
biển số xe.
9. Việc phát hành
sêri, thứ tự đăng ký xe biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần
lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20
sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu mới. Việc phát hành sêri
biển số mới tại địa phương chỉ được tiến hành sau khi có sự đồng ý bằng văn bản
của Cục Cảnh sát giao thông.
10. Biển số 03 số đổi
sang biển số 05 số trong các trường hợp đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại biển
số xe.
11. Các loại xe ô tô
(trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải kẻ hoặc dán số
biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối
lượng hàng chuyên chở, khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của
cá nhân).
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 và thay thế Thông tư số
15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe
và Thông tư số 64/2017/TT-BCA ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng
Bộ Công an quy định về đăng ký xe.
2. Xe đang hoạt động
kinh doanh vận tải trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thực hiện đổi sang biển
số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.
3. Xe đã chuyển quyền
sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu
được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến
hết ngày 31/12/2021.
4. Mẫu giấy chứng nhận
đăng ký xe ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ
trưởng Bộ Công an và biển số xe ô tô, rơmoóc, sơmi rơmoóc đã sản xuất trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày
31/12/2020.
5. Hình thức khai báo
trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông đối với xe cải tạo,
thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), hết niên hạn sử dụng, hỏng không sử
dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, đăng ký xe trực tuyến thực
hiện từ ngày 01/3/2021.
Điều 27. Trách nhiệm
thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh
sát giao thông chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn
vị, địa phương thi hành Thông tư này; nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu đăng ký xe phục vụ kết nối dữ liệu với các Bộ, ngành, Cổng dịch vụ công
quốc gia và các biện pháp nghiệp vụ; xây dựng, ban hành tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ công tác đăng ký xe. Thông báo cho cơ quan đăng ký xe quy định tại
Điều 3 Thông tư này khi có sự thay đổi, bổ sung biểu mẫu, chứng từ, giấy tờ
theo quy định của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe để thực hiện.
2. Cục Cảnh sát giao
thông phối hợp với Cục Công nghệ thông tin, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra thống nhất hướng dẫn thực
hiện việc tổ chức kết nối cơ sở dữ liệu đăng ký xe với cơ sở dữ liệu căn cước
công dân, cơ sở dữ liệu xe vật chứng và cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, lệ phí
trước bạ điện tử, giấy tờ nguồn gốc điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan, Cục Đăng kiểm Việt Nam. Xây dựng Kế hoạch phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức đổi đăng ký, biển số xe cho chủ xe hoạt động kinh doanh vận
tải theo quy định.
3. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có phương tiện đã đăng ký theo quy định, nay chủ xe không thuộc
đối tượng được cấp hệ biển số xe đó, có trách nhiệm nộp lại giấy chứng nhận
đăng ký, biển số xe và làm thủ tục di chuyển, đổi biển số theo đúng quy định
tại Thông tư này.
4. Cục trưởng, Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục
Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Toà án nhân
dân tối cao;
- Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể;
- UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đồng chí
Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các Cục, đơn
vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo,
Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, C08, V03.
300b.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
PHỤ
LỤC 01
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ
TẠI CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an)
STT
|
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
|
1.
|
Văn phòng và các Ban
của Trung ương Đảng.
|
2.
|
Văn phòng Chủ tịch
nước.
|
3.
|
Văn phòng Quốc hội.
|
4.
|
Văn phòng các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ.
|
5.
|
Văn phòng cơ quan
Trung ương các tổ chức chính trị- xã hội (Mặt trận tổ quốc, Công đoàn Việt
Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam).
|
6.
|
Văn phòng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao.
|
7.
|
Văn phòng Toà án nhân
dân tối cao.
|
8.
|
Văn phòng Kiểm toán
nhà nước.
|
Phụ lục số 02
KÝ
HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ - MÔ TÔ TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông
tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an)
STT
|
Tên địa phương
|
Ký hiệu
|
|
STT
|
Tên địa phương
|
Ký hiệu
|
1
|
Cao Bằng
|
11
|
|
33
|
Cần Thơ
|
65
|
2
|
Lạng Sơn
|
12
|
|
34
|
Đồng Tháp
|
66
|
3
|
Quảng Ninh
|
14
|
|
35
|
An Giang
|
67
|
4
|
Hải Phòng
|
15-16
|
|
36
|
Kiên Giang
|
68
|
5
|
Thái Bình
|
17
|
|
37
|
Cà Mau
|
69
|
6
|
Nam Định
|
18
|
|
38
|
Tây Ninh
|
70
|
7
|
Phú Thọ
|
19
|
|
39
|
Bến Tre
|
71
|
8
|
Thái Nguyên
|
20
|
|
40
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
72
|
9
|
Yên Bái
|
21
|
|
41
|
Quảng Bình
|
73
|
10
|
Tuyên Quang
|
22
|
|
42
|
Quảng Trị
|
74
|
11
|
Hà Giang
|
23
|
|
43
|
Thừa Thiên Huế
|
75
|
12
|
Lào Cai
|
24
|
|
44
|
Quảng Ngãi
|
76
|
13
|
Lai Châu
|
25
|
|
45
|
Bình Định
|
77
|
14
|
Sơn La
|
26
|
|
46
|
Phú Yên
|
78
|
15
|
Điện Biên
|
27
|
|
47
|
Khánh Hoà
|
79
|
16
|
Hoà Bình
|
28
|
|
48
|
Cục CSGT
|
80
|
17
|
Hà Nội
|
Từ 29 đến
33 và 40
|
|
49
|
Gia Lai
|
81
|
18
|
Hải Dương
|
34
|
|
50
|
Kon Tum
|
82
|
19
|
Ninh Bình
|
35
|
|
51
|
Sóc Trăng
|
83
|
20
|
Thanh Hoá
|
36
|
|
52
|
Trà Vinh
|
84
|
21
|
Nghệ An
|
37
|
|
53
|
Ninh Thuận
|
85
|
22
|
Hà Tĩnh
|
38
|
|
54
|
Bình Thuận
|
86
|
23
|
TP. Đà Nẵng
|
43
|
|
55
|
Vĩnh Phúc
|
88
|
24
|
Đắk Lắk
|
47
|
|
56
|
Hưng Yên
|
89
|
25
|
Đắk Nông
|
48
|
|
57
|
Hà Nam
|
90
|
26
|
Lâm Đồng
|
49
|
|
58
|
Quảng Nam
|
92
|
27
|
TP. Hồ Chí Minh
|
41; từ 50 đến 59
|
|
59
|
Bình Phước
|
93
|
28
|
Đồng Nai
|
39; 60
|
|
60
|
Bạc Liêu
|
94
|
29
|
Bình Dương
|
61
|
|
61
|
Hậu Giang
|
95
|
30
|
Long An
|
62
|
|
62
|
Bắc Cạn
|
97
|
31
|
Tiền Giang
|
63
|
|
63
|
Bắc Giang
|
98
|
32
|
Vĩnh Long
|
64
|
|
64
|
Bắc Ninh
|
99
|
Phụ lục số 03
KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, MÔ TÔ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
STT
|
TÊN NƯỚC
|
KÝ HIỆU
|
1.
|
ÁO
|
001 - 005
|
2.
|
AN BA NI
|
006-010
|
3.
|
ANH VÀ BẮC AILEN
|
011 - 015
|
4.
|
AI CẬP
|
016- 020
|
5.
|
A ZEC BAI ZAN
|
021 - 025
|
6.
|
ẤN ĐỘ
|
026 - 030
|
7.
|
ĂNG GÔ LA
|
031 - 035
|
8.
|
AP GA NI XTAN
|
036 - 040
|
9.
|
AN GIÊ RI
|
041 - 045
|
10.
|
AC HEN TI NA
|
046-050
|
11.
|
ÁC MÊ NI A
|
051 - 055
|
12.
|
AI XƠ LEN
|
056- 060
|
13.
|
BỈ
|
061 -065
|
14.
|
BA LAN
|
066 - 070
|
15.
|
BỒ ĐÀO NHA
|
071 -075
|
16.
|
BUN GA RI
|
076 - 080
|
17.
|
BUỐC KI NA PHA XÔ
|
081 -085
|
18.
|
BRA XIN
|
086 - 090
|
19.
|
BĂNG LA ĐÉT
|
091 -095
|
20.
|
BÊ LA RÚT
|
096 - 100
|
21.
|
BÔ LI VI A
|
101 - 105
|
22.
|
BÊ NANH
|
106-110
|
23.
|
BRU NÂY
|
111-115
|
24.
|
BU RUN ĐI
|
116-120
|
25.
|
CU BA
|
121 - 125
|
26.
|
CỐT ĐI VOA
|
126 - 130
|
27.
|
CÔNG GÔ (BRAZAVILLE-I)
|
131 - 135
|
28.
|
CÔNG GÔ (DA-I-A)
|
136-140
|
29.
|
CHI LÊ
|
141 - 145
|
30.
|
CÔ LÔM Bl A
|
146-150
|
31.
|
CA MƠ RUN
|
151 - 155
|
32.
|
CA NA DA
|
156- 160
|
33.
|
CÔ OÉT
|
161 - 165
|
34.
|
CAM PU CHIA
|
166-170
|
35.
|
CƯ RƠ GƯ XTAN
|
171 - 175
|
36.
|
CA TA
|
176-180
|
37.
|
CÁP VE
|
181 - 185
|
38.
|
CỐT XTA RI CA
|
186-190
|
39.
|
ĐỨC
|
191 - 195
|
40.
|
DĂM BI A
|
196-200
|
41.
|
DIM BA BU Ê
|
201 -205
|
42.
|
ĐAN MẠCH
|
206-210
|
43.
|
Ê CU A ĐO
|
211-215
|
44.
|
Ê RI TƠ RÊ
|
216-220
|
45.
|
ÊTI Ô PIA
|
221 - 225
|
46.
|
EX TÔ NIA
|
226- 230
|
47.
|
GUYANA
|
231 - 235
|
48.
|
GA BÔNG
|
236 - 240
|
49.
|
GĂM BI A
|
241 -245
|
50.
|
GI BU TI
|
246 - 250
|
51.
|
GRU DI A
|
251 - 255
|
52.
|
GIOÓC ĐA NI
|
256- 260
|
53.
|
GHI NÊ
|
261 -265
|
54.
|
GA NA
|
266 - 270
|
55.
|
GHI NÊ BÍT XAO
|
271 - 275
|
56.
|
GRÊ NA ĐA
|
276 - 280
|
57.
|
GHI NÊ XÍCH ĐẠO
|
281 - 285
|
58.
|
GOA TÊ MA LA
|
286 - 290
|
59.
|
HUNG GA RI
|
291 -295
|
60.
|
HOA KỲ
|
296 - 300; 771 -775
|
61.
|
HÀ LAN
|
301 - 305
|
62.
|
HY LẠP
|
306 - 310
|
63.
|
HA MAI CA
|
311-315
|
64.
|
IN ĐÔ NÊ XIA
|
316-320
|
65.
|
I RAN
|
321-325
|
66.
|
I RẮC
|
326 - 330
|
67.
|
I TA LI A
|
331 - 335
|
68.
|
IXRAEN
|
336 - 340
|
69.
|
KA DẮC TAN
|
341-345
|
70.
|
LÀO
|
346 - 350
|
71.
|
LI BĂNG
|
351 - 355
|
72.
|
LI BI
|
356 - 360
|
73.
|
LUC XĂM BUA
|
361 - 365
|
74.
|
LÍT VA
|
366 -370
|
75.
|
LÁT VI A
|
371-375
|
76.
|
MY AN MA
|
376 -380
|
77.
|
MÔNG CỔ
|
381 - 385
|
78.
|
MÔ DĂM BÍCH
|
386 -390
|
79.
|
MA ĐA GAT XCA
|
391-395
|
80.
|
MÔN ĐÔ VA
|
396 - 400
|
81.
|
MAN ĐI VƠ
|
401 -405
|
82.
|
MÊ HI CÔ
|
406 -410
|
83.
|
MA LI
|
411 -415
|
84.
|
MA LAY XI A
|
416-420
|
85.
|
MA RÓC
|
421 -425
|
86.
|
MÔ RI TA NI
|
426 - 430
|
87.
|
MAN TA
|
431 -435
|
88.
|
MAC XAN
|
436 - 440
|
89.
|
NGA
|
441 -445
|
90.
|
NHẬT BẢN
|
446 - 450; 776 - 780
|
91.
|
NI CA RA GOA
|
451 -455
|
92.
|
NIU DI LÂN
|
456 -460
|
93.
|
NI GIÊ
|
461-465
|
94.
|
NI GIÊ RI A
|
466 -470
|
95.
|
NA MI BI A
|
471 -475
|
96.
|
NÊ PAN
|
476 - 480
|
97.
|
NAM PHI
|
481 -485
|
98.
|
NAM TƯ
|
486 - 490
|
99.
|
NA UY
|
491 - 495
|
100.
|
Ô MAN
|
496 - 500
|
101.
|
Ô XTƠ RÂY LIA
|
501 - 505
|
102.
|
PHÁP
|
506- 510
|
103.
|
PHI GA
|
511-515
|
104.
|
PA KI XTAN
|
516-520
|
105.
|
PHẦN LAN
|
521 - 525
|
106.
|
PHI LIP PIN
|
526 - 530
|
107.
|
PA LE XTIN
|
531 - 535
|
108.
|
PA NA MA
|
536 - 540
|
109.
|
PA PUA NIU GHI NÊ
|
541 - 545
|
110.
|
TỐ CHỨC QUỐC TẾ
|
546 - 550
|
111.
|
RU AN ĐA
|
551 - 555
|
112.
|
RU MA NI
|
556- 560
|
113.
|
SÁT
|
561 - 565
|
114.
|
SÉC
|
566 - 570
|
115.
|
SÍP
|
571 - 575
|
116.
|
TÂY BAN NHA
|
576- 580
|
117.
|
THUY ĐIỂN
|
581 - 585
|
118.
|
TAN DA NI A
|
586- 590
|
119.
|
TÔ GÔ
|
591 - 595
|
120.
|
TÁT GI KI XTAN
|
596 - 600
|
121.
|
TRUNG HOA
|
601 -605
|
122.
|
THÁI LAN
|
606-610
|
123.
|
TUỐC MÊ NI XTAN
|
611-615
|
124.
|
TUY NI DI
|
616-620
|
125.
|
THỔ NHĨ KỲ
|
621-625
|
126.
|
THỤY SỸ
|
626 - 630
|
127.
|
TRIỀU TIÊN
|
631 - 635
|
128.
|
HÀN QUỐC
|
636 - 640
|
129.
|
TIỂU VƯƠNG QUỐC Ả RẬP
|
641 - 645
|
130.
|
TÂY XA MOA
|
646 - 650
|
131.
|
U CRAI NA
|
651 - 655
|
132.
|
U DƠ BÊ KI XTAN
|
656 -660
|
133.
|
U GAN ĐA
|
661 -665
|
134.
|
U RU GOAY
|
666 - 670
|
135.
|
VA NU A TU
|
671 -675
|
136.
|
VÊ NÊ ZU Ê LA
|
676 - 680
|
137.
|
XU ĐĂNG
|
681 -685
|
138.
|
XI Ê RA LÊ ÔN
|
686 - 690
|
139.
|
XINH GA PO
|
691 -695
|
140.
|
XRI LAN CA
|
696 - 700
|
141.
|
XÔ MA LI
|
701 -705
|
142.
|
XÊ NÊ GAN
|
706-710
|
143.
|
XY RI
|
711 -715
|
144.
|
XA RA UY
|
716-720
|
145.
|
XÂY SEN
|
721 -725
|
146.
|
XAO TÔ MÊ VÀ PRIN XI
PE
|
726 - 730
|
147.
|
XLÔ VA KIA
|
731 - 735
|
148.
|
Y Ê MEN
|
736 - 740
|
149.
|
CÔNG QUỐC
LIECHTENSTEIN
|
741 - 745
|
150.
|
HỒNG KÔNG
|
746 - 750
|
151.
|
ĐÀI LOAN
|
885 - 890
|
152.
|
ĐÔNG TI MO
|
751 -755
|
153.
|
PHÁI ĐOÀN ỦY BAN CHÂU
ÂU (EU)
|
756 - 760
|
154.
|
Á RẬP XÊ ÚT
|
761 -765
|
155.
|
LIBERIA
|
766 - 770
|
156.
|
CỘNG HÒA HAI TI
|
781- 785
|
157.
|
PÊ RU
|
786 - 790
|
158.
|
ANDORRA
|
791
|
159.
|
ANGUILLA
|
792
|
160.
|
ANTIGUA VÀ BARBUDA
|
793
|
161.
|
BAHAMAS
|
794
|
162.
|
BAHRAIN
|
795
|
163.
|
BARBADOS
|
796
|
164.
|
BELIZE
|
797
|
165.
|
BERMUDE
|
798
|
166.
|
BHUTAN
|
799
|
167.
|
BOSNA VÀ HERCEGOVINA
|
800
|
168.
|
AI LEN
|
801 - 805
|
169.
|
KENYA
|
806
|
170.
|
BOTSWANA
|
807
|
171.
|
COMOROS
|
808
|
172.
|
CỘNG HÒA DOMINICA
|
809
|
173.
|
CỘNG HÒA MACEDONIA
|
810
|
174.
|
CỘNG HÒA TRUNG PHI
|
811
|
175.
|
CROATIA
|
812
|
176.
|
CURACAO
|
813
|
177.
|
DOMINICA
|
814
|
178.
|
EL SALVADOR
|
815
|
179.
|
HONDURAS
|
816
|
180.
|
KIRIBATI
|
817
|
181.
|
LESOTHO
|
818
|
182.
|
LIÊN BANG
MICRONESIA
|
819
|
183.
|
MALAWI
|
820
|
184.
|
MAURITIUS
|
821
|
185.
|
MONACO
|
822
|
186.
|
MONTENEGRO
|
823
|
187.
|
NAM SUDAN
|
824
|
188.
|
NAURU
|
825
|
189.
|
NIUE
|
826
|
190.
|
PALAU
|
827
|
191.
|
PARAGUAY
|
828
|
192.
|
QUẦN ĐẢO COOK
|
829
|
193.
|
PUERTO RICO
|
830
|
194.
|
QUẦN ĐẢO BẮC MARIANA
|
831
|
195.
|
QUẦN ĐẢO SOLOMON
|
832
|
196.
|
SAINT KITTS VÀ
NEVIS
|
833
|
197.
|
SAINT LUCIA
|
834
|
198.
|
SAINT VINCENT VÀ GRENADINES
|
835
|
199.
|
SAN MARINO
|
836
|
200.
|
SLOVENIA
|
837
|
201.
|
SURINAME
|
838
|
202.
|
SWAZILAND
|
839
|
203.
|
TONGA
|
840
|
204.
|
TRINIDAD VÀ TOBAGO
|
841
|
205.
|
TUVALU
|
842
|
206.
|
VANTICAN
|
843
|
Phụ lục số 04
QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA BIỂN SỐ, CHỮ VÀ SỐ TRÊN
BIỂN SỐ Ô TÔ, MÔ TÔ, MÁY KÉO, XE MÁY ĐIỆN, RƠ MOÓC, SƠMI RƠMOÓC CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
1. Biển số ô tô, rơ
moóc, sơmi rơmoóc trong nước (kể cả xe có kết cấu tương tự sản xuất lắp ráp
trong nước)
1.1. Cách bố trí chữ và
số trên biển số:
Biển số gồm các nhóm chữ
và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Toàn bộ các dãy chữ,
số được bố trí cân đối giữa biển số.
- Hai số đầu là ký hiệu
địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư
số58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020) và sê ri
đăng ký được quy định tại Điều 25 Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020.
- Nhóm số thứ hai là thứ
tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
Ví dụ: Trên biển số hình
vẽ H1 thể hiện:
+ 30 là ký hiệu địa
phương đăng ký.
+ F là sê ri biển số
đăng ký.
+ 256.58 là thứ tự đăng
ký.
1.2. Về kích thước của
chữ và số.
- Chiều cao của chữ và
số: 63 mm.
- Chiều rộng của chữ và
số: 38 mm,
- Nét đậm của chữ và số:
10 mm.
- Nét gạch ngang dưới
Công an hiệu ở biển số dài có kích thước: dài 14mm; rộng 10mm.
- Dấu chấm (.) phân cách
giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có kích thước 10mmx 10mm.
1.3. Vị trí chữ, số, ký
hiệu trên biển số cụ thể như sau:
- Toàn bộ các dãy chữ,
số được bố trí cân đối giữa biển số.
- Khoảng cách giữa các
chữ và số: 10 mm.
Nét chính bên trái số 1
cách chữ và số khác là là 29mm. Nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là
48mm.
- Đối với biển số dài:
Công an hiệu dập phía trên của gạch ngang, mép trên Công an hiệu thẳng hàng với
mép trên của dãy chữ và số.
- Đối với biển số ngắn:
Công an hiệu được dập ở vị trí giữa 2 hàng chữ, số trên và dưới, cách mép trái
5mm.
2. Biển số mô tô trong
nước
2.1. Cách bố trí chữ và
số trên biển số
2.1.1. Biển số gồm các
nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Nhóm số thứ nhất là ký
hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri
đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).
- Nhóm số thứ hai là thứ
tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
Ví dụ: Trên biển số hình
vẽ H2 thể hiện:
+ 29 chỉ ký hiệu địa
phương đăng ký.
+ K6 chỉ ký hiệu sê ri
đăng ký.
+ 447.43 số thứ tự đăng
ký.
2.1.2. Cách sử dụng chữ
và số trong sê ri đăng ký của biển số như sau:
2.1.2.1. Xe gắn máy có
dung tích xi lanh dưới 50 cm3
a) Biển số nền màu xanh,
chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau:A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với một
trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U,
V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn
phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã
hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông
dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe
công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
b) Biển số nền màu
trắng, chữ và số màu đen, sê ri biển só sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp
với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V,
X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các
tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung
tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.
Để tránh nhầm lẫn với mô
tô của liên doanh và dự án, máy kéo, xe máy điện, sê ri đăng ký mô tô dưới 50cm3 của cá nhân, doanh nghiệp đơn vị sự nghiệp, công
ích, tổ chức xã hội không kết hợp chữ L và chữ D (LD) hoặc kết hợp chữ D và chữ A (DA) hoặc kết hợp chữ M và chữ K (MK) hoặc chữ M và chữ Đ (MĐ).
Máy kéo có sêri từ MK1 đến MK9. Xe máy điện có sê ri từ MĐ1 đến MĐ9.
2.1.2.2. Mô tô có dung
tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3
a) Biển số nền màu xanh,
chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau:A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng
Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công
an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân
các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ
chức chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến
binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm
đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà
nước.
b) Biển số nền màu
trắng, chữ và số màu đen; sê ri biển số sử dụng một trong 19 chữ cái B, C, D E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với 1 chư
số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài
công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.
2.1.2.3. Mô tô có dung
tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên
a) Biển số nền màu xanh,
chữ và số màu trắng, sê ri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1
đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng
Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã
hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập;
Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
b) Biển số nền màu
trắng, chữ và số màu đen, sê ri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên
từ 1 đến 9 cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập,
Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân,
2.2. Về kích thước chữ
và số:
- Chiều cao của chữ và
số: 55 mm
- Chiều rộng của chữ và
số: 22 mm.
- Nét đậm của chữ và số:
7 mm.
- Nét gạch ngang dưới
cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12mm; rộng 7mm.
- Dấu chấm (.) phân cách
giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có có kích thước: 7mm x 7mm,
2.3. Vị trí chữ, số, ký
hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H3)
- Toàn bộ các dãy chữ,
sổ được bố trí cân đối giữa biển số
- Công an hiệu được dập
ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số
5mm.
- Khoảng cách giữa các
chữ và số:
+ Ở hàng trên: Khoảng
cách giữa các chữ và số là 5mm; Nét chính bên trái số 1 cách chữ và số bên cạnh
là 16mm; Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27mm.
+ Ở hàng dưới: Khoảng
cách giữa các chữ và số là 10mm; Nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là
21mm; Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32mm.
3. Biển số máy kéo, xe
máy điện
3.1. Biển số gồm các
nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Nhóm số thứ nhất là ký
hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký, Giữa ký hiệu địa phương và sê ri
đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).
- Nhóm số thứ hai
là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000,01 đến 999.99.
Ví dụ trên biển số hình
vẽ H4 thể hiện:
+ 29 chỉ ký hiệu địa
phương đăng ký.
+ MK1 chỉ ký hiệu sê ri
đăng ký.
+ 008.51 số thứ tự đăng
ký.
3.2. Kích thước của chữ
và số trên biển số máy kéo, xe máy điện
- Chiều cao của chữ và
số: 55 mm.
- Chiều rộng của chữ và
số: 22 mm.
- Nét đậm của chữ và số:
7 mm,
- Nét gạch ngang dưới
cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12mm; rộng 7mm
- Dấu chấm (.) phân cách
giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có có kích thước: 7mm x 7mm.
3.3. Vị trí chữ, số, ký
hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H4).
- Toàn bộ các dãy chữ,
số được bố trí cân đối giữa biển số
- Công an hiệu được dập
ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số
5mm.
- Khoảng cách giữa các
chữ và số:
+ Ở hàng trên: Khoảng
cách giữa các chữ và số là 5mm; Nét chính bên trái số 1 cách chữ bên cạnh là
16mm. Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27mm.
+ Ở hàng dưới: Khoảng
cách giữa các chữ và số là 10mm; Nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là
21mm; Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32mm.
4. Biển số ô tô của nước
ngoài
4.1. Cách bố trí chữ và
số của biển số: Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Nhóm thứ nhất là ký
hiệu địa phương đăng ký xe.
- Nhóm thứ hai là ký
hiệu tên nước, tổ chức quốc tế (Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Nhóm thứ ba là sê ri
đăng ký.
- Nhóm thứ tư là thứ tự
xe đăng ký gồm 02 chữ số tự nhiên, từ 01 đến 99.
- Giữa ký hiệu địa
phương, ký hiệu tên nước, sê ri, đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng
gạch ngang (-).
Ví dụ: Trên biển số hình
vẽ H5
+ 80 là ký hiệu địa
phương đăng ký.
+ 441 là ký hiệu tên
nước, tổ chức, quốc tế; 02 là chỉ số thứ tự xe đăng ký.
+ NG là sê ri dùng cho
xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và thành viên mang chứng
minh thư ngoại giao của cơ quan đó, QT là sê ri dùng cho xe của cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế và thành viên mang chứng minh thư ngoại giao của tổ
chức đó, CV là sê ri dùng cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang
chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ
chức quốc tế, NN là sê ri dùng cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân
nước ngoài khác.
4.2. Kích thước chữ và
số trên biển số:
- Chiều cao của chữ và
số: 63 mm.
- Chiều rộng của chữ và
số: 38 mm.
- Nét đậm của chữ và số:
10 mm.
- Kích thước gạch ngang
(-): Chiều dài 14mm; Chiều rộng 10mm
- Dấu chẩm (.) phân cách
giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có kích thước: 10mmx 10mm.
4.3. Vị trí chữ, số, ký
hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H5):
- Toàn bộ các dãy chữ,
số được bố trí cân đối giữa biển số.
- Đối với biển số dài:
+ Công an hiệu dập phía
trên của gạch ngang, mép trên Công an hiệu thẳng hàng với mép trên của dãy chữ
và số.
- Đối với biển số ngắn:
+ Công an hiệu được dập ở vị trí giữa hai hàng chữ
số của biển số, cách mép trái biển số 5 mm,
- Khoảng cách giữa các
chữ và số: 10 mm.
Nét chính bên trái số 1
cách chữ và số khác là là 29mm; Nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là
48mm
5. Biển số mô tô của
người nước ngoài
5.1. Cách bố trí chữ và
số trên biển số
Biển số gồm các nhóm chữ
và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Nhóm thứ nhất là ký
hiệu địa phương đăng ký xe
- Nhóm thứ hai là ký
hiệu tên nước của chủ xe.
- Nhóm thứ ba là sê ri
đăng ký.
- Nhóm thứ tư là thứ tự
xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
- Giữa ký hiệu địa
phương và ký hiệu tên nước, sê ri đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng
gạch ngang (-).
Ví dụ: Trên biển số hình
vẽ H6 thể hiện:
+ 29 là ký hiệu địa
phương đăng ký.
+ 121 là ký hiệu tên
nước (Quy định tại phụ lục 03 ban hành theo Thông tư này).
+ NN là sê ri đăng ký
dùng cho xe của người nước ngoài.
+ 101 là số thứ tự xe
đăng ký.
5.2. Về thứ tự đăng ký
- Mô tô có dung tích xi
lanh dưới 50 cm3 có thứ tự đăng ký từ 001 đến 400.
- Mô tô có dung tích xi
lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3, có thứ tự đăng ký từ 401
đến 900.
- Mô tô có dung tích xi
lanh từ 175 cm3 trở lên, có thứ tự đăng ký từ 901 đến 999.
5.3. Kích thước chữ và
số
- Chiều cao của chữ và
số: 55 mm.
- Chiều rộng của chữ và
số: 22 mm.
- Nét đậm của chữ và số:
7 mm.
- Nét gạch ngang dưới
cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12mm; rộng 7mm.
- Riêng nét gạch ngang
(-) phân cách giữa sê ri đăng ký với nhóm số thứ tự đăng ký có kích thước dài
9mm rộng 6mm.
5.4. Vị trí chữ, số, ký
hiệu trên biển số cụ thể như sau (Hình vẽ H6)
- Toàn bộ các dãy chữ,
số được bố trí cân đối giữa biển số.
- Công an hiệu được dập
ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số
5mm.
- Khoảng cách giữa các
chữ và số:
+ Ở hàng trên: Khoảng
cách giữa các chữ và số là 5mm; Nét chính bên trái số 1 cách chữ bên cạnh là
16mm. Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27mm.
+ Ở hàng dưới: Khoảng
cách giữa các chữ seri đăng ký là 5mm; Khoảng cách giữa các số thứ tự là10mm; Nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là
21mm; Khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32mm.
6. Biển số ô tô, mô tô
của liên doanh, dự án, xe của các doanh nghiệp quân đội
6.1. Kích thước chữ và
số của biển số ô tô, mô tô của các liên doanh, dự án, xe của các doanh nghiệp
quân đội, ô tô phạm vi hoạt động hạn chế, xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ lắp
ráp trong nước, xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân: như biển số ô
tô, mô tô trong nước (Hình vẽ H7 và H8)
Biển số gồm các nhóm chữ
và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Hai số đầu là ký hiệu
địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số
58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020) và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 25 Thông
tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020.
- Nhóm số thứ hai là thứ
tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
- Đối với biển số ngắn:
Ký hiệu địa phương nơi đăng ký và sê ri biển số đăng ký được đặt ở chính giữa
hàng phần trên của biển số. Nhóm 5 số hàng dưới là thứ tự đăng ký được sắp xếp
cân đối với nhóm số và chữ hàng trên của biển số.
- Ví dụ: Trên biển số
hình vẽ H7 thể hiện:
+ 20 chỉ ký hiệu địa
phương đăng ký.
+ LD chỉ sê ri đăng ký
dùng cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài
trúng thầu.
+ 226.22 là số thứ tự xe
đăng ký.
Ví dụ: Trên hình vẽ H8
thể hiện biển số xe mô tô
6.2. Về thứ tự đăng ký
xe mô tô của liên doanh và dự án
- Mô tô có dung tích xi
lanh dưới 50 cm3 có thứ tự đăng ký từ 000.01 đến 400.00.
- Mô tô có dung tích xi
lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3, có thứ tự đăng ký từ
400.01 đển 900.00.
- Mô tô có dung tích xi
lanh từ 175 cm3 trở lên, có thứ tự đăng ký từ 900.01 đến 999.99.
7. Biển số xe khu Kinh
tế - Thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ
Ô tô, mô tô của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt theo quy định của
Chính phủ; 2 chữ cái (chỉ sê ri đăng ký theo địa danh của Khu kinh tế - Thương
mại đặc biệt). Biển số ô tô, mô tô cách bố trí chữ và số, kích thước chữ và số
như biển số trong nước (hình vẽ H9 và H10).
Cách bố trí chữ và số
của biển số ô tô, mô tô
- Ví dụ: Trên biển số
hình vẽ H9 thể hiện:
+ 74 chỉ ký hiệu địa
phương đăng ký (Quảng Trị)
+ LB là chữ viết tắt tên
khu kinh tế thương mại Lao Bảo.
+ 023.50 là ký hiệu thứ
tự đăng ký gồm 5 chữ số tự nhiên từ 000,01 đến 999.99.
8. Quy định về biển số
đăng ký tạm thời
Biển số xe tạm thời bằng
giấy, kích thước của biển số theo quy định trên.
Biển số ô tô, mô tô cách
bố trí số và chữ, kích thước chữ và số như biển số trong nước.
8.1. Đối với biển số ô
tô tạm thời:
- Biển dài: Nhóm thứ
nhất gồm chữ “T” và ký hiệu địa phương đăng ký, Nhóm thứ hai là thứ tự đăng ký,
từ 000.01 đến 999.99. Giữa hai nhóm có gạch ngang (-).
- Biển ngắn:
+ Hàng trên gồm chữ “T”
và ký hiệu địa phương đăng ký.
+ Hàng dưới là thứ tự
đăng ký, từ 000.01 đến 999.99.
Ví dụ: Trên biển số hình
vẽ H11 thể hiện:
+ T: Ký hiệu đăng ký tạm thời.
+ 80 chỉ ký hiệu nơi
đăng ký.
+ 235.88 là ký hiệu thứ
tự đăng ký.
8.2. Đối với biển số mô
tô có biển số tạm thời (Hình vẽ H12)
9. Xe tạm thời phục vụ
chính trị, hội nghị, thể thao
Biển số xe được làm bằng
kim loại biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, có ký hiệu riêng.
9.1. Đối với biển số ô
tô tạm thời
- Biển dài: Nhóm thứ
nhất gồm Logo phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao và ký hiệu địa phương đăng
ký. Nhóm thứ hai là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99 (hoặc có thể thay thế
số thứ tự đăng ký bằng các chữ cái có quy cách tương ứng của các chữ sử dụng
cho biển số cùng loại), giữa hai nhóm có gạch ngang (-).
- Biển ngắn:
+ Hàng trên gồm logo phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao và ký hiệu địa phương đăng
ký.
+ Hàng dưới là thứ tự
đăng ký, từ 000.01 đến 999.99 (hoặc chữ cái).
Ví dụ: Trên biển số hình
vẽ H13 thể hiện:
+ Logo: Ký hiệu giao cho
đơn vị đăng ký duyệt.
+ 29 chỉ ký hiệu nơi
đăng ký.
+ 235.58 là ký hiệu thứ tự đăng ký.
- Toàn bộ các dãy chữ,
số, ký hiệu, logo được bố trí cân đối giữa biển số
- Kích thước chữ, số, ký
hiệu như quy định đối với biển số ô tô trong nước.
9.2. Đối với biển số mô
tô có biển số tạm thời
- Kích thước chữ, số, ký
hiệu như quy định đối với biển số mô tô trong nước.
- Cách bố trí chữ, số và logo như trong hình H14
10. Quy định biển ô tô,
mô tô loại 4 số khi đổi hoặc cấp lại
10.1. Quy định về kích
thước biển, chữ, số, các ký hiệu và cách bố trí như với quy định cho biển số
tương ứng của biển số loại 5 số đã nêu trong phụ lục này.
10.2. Quy định riêng với
dãy số thứ tự đăng ký.
10.2.1. Biển 4 số không
có dấu chấm (.) phân cách trong dãy số thứ tự.
10.2.2. Khoảng cách các
chữ, số:
- Đối với biển số ô tô
(hình vẽ H15)
+ Khoảng cách giữa các
số thứ tự là 32,5mm.
+ Khoảng cách giữa nét
trái số 1 với số bên cạnh là 51,5mm.
+ Khoảng cách giữa 2 nét
trái số 1 cạnh nhau là 70,5mm.
- Đối với biển số mô tô (hình vẽ H16)
+ Khoảng cách giữa các
số thứ tự là 25mm.
+ Khoảng cách giữa nét
trái số 1 với số bên cạnh là 36mm.
+ Khoảng cách giữa 2 nét
trái số 1 cạnh nhau là 47mm.
11. Một số quy cách
chung
11.1. Các chữ, số, ký
hiệu được dập nổi có chiều cao từ 1,6 + 1,8 (mm)
11.2. Hình Công an hiệu
được dập nổi, rõ nét tại các vị trí như đã quy định trong phụ lục này.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________________
|
Mẫu số 01
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/06/2020 của
Bộ Công an
|
GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE (Vehicle registation declaration)
A. PHẦN CHỦ XE TỰ KÊ KHAI (self declaration vehicle
owner’s)
Tên chủ xe
:........................................... Năm sinh: ....................
Địa chỉ
:...................................
Số CCCD/CMND/Hộ chiếu
của chủ xe
Cấp ngày /...... /.............................. ;tại:................................................................
Số CCCD/CMND/Hộ chiếu
của người làm thủ tục
cấp ngày........ /.../.....
tại...........................................
Điện thoại của chủ xe
Email:.......................
Điện thoại của người làm
thủ tục
Email:.......................
Số hóa đơn điện tử
mã số thuế …………………………………
Mã hồ sơ khai lệ phí
trước bạ
Cơ quan
cấp:..............
Số tờ khai hải quan điện
tử
Cơ quan
cấp:..............
Số sêri Phiếu KTCLXX
Cơ quan
cấp:..............
Số giấy phép kinh doanh
vận tải ………………………. cấp ngày.../..../.... tại
……….
Số máy 1 (Engine N0):
Số máy 2 (Engine N0):
Số khung (Chassis N0):
Nơi dán bản chà số máy (Đăng ký tạm thời, đổi, cấp lại
đăng ký, biển số không phải dán)
|
Loại xe: …………………; Màu
sơn: ................; Nhãn hiệu:...............; Số
loại:..........................
Đăng ký mới □ Đăng ký sang
tên □ Đăng ký tạm
thời □
Đổi lại, cấp lại đăng ký xe □ Lý do..................................................................................
Đổi lại, cấp lại biển số xe □ Lý do...................................................................................
Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe (I swear on the
content declaration is correct and complexly responsible before law for the
vehicle documents in the file).
|
….., ngày (date)…. tháng.... năm….
CHỦ XE (Owner's
full name)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)
(Sinature, write full name....)
|
B. PHẦN KIỂM TRA XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE
BIỂN SỐ
CŨ:............................ BIỂN SỐ MỚI: …………………………..
Nơi dán bản chả số khung (Đăng ký tạm thời, đổi, cấp lại đăng
ký, biển số không phải dán)
|
THÔNG
SỐ KỸ THUẬT CỦA XE
Kích thước bao: Dài..... /............. m;... Rộng.......................... m;...
Cao............................ m
Khối lượng bản
thân:........................ kg; Kích cỡ
lốp:.........................................................
Màu sơn:................. ; Năm sản xuất:............; Dung tích xi lanh:
................... cm3
Khối lượng hàng chuyên
chở:........... ;Khối lượng kéo
theo:.............................................. kg
Kích thước
thùng:............................ mm; Chiều dài cơ sở:.......................................... mm
Số chỗ ngồi:......................... ; Đứng:............................... ;
Nằm:....................................
THỐNG
KÊ CHỨNG TỪ ĐĂNG KÝ XE
TT
|
LOẠI CHỨNG TỪ
|
CƠ QUAN CẤP
|
SỐ CHỨNG TỪ
|
NGÀY CẤP
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
…., ngày…. tháng…năm....
CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) …………….
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
(2) ………………..
(Ký tên và đóng dấu)
|
C. XÁC NHẬN THAY ĐỔI MÀU SƠN/XE CẢI TẠO CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE
Xác nhận chủ
xe:...............................................................................................................
Địa
chỉ:.............................................................................................................................
Điện
thoại:.................................................. ;Email:............................................................
Đã khai báo hồi:....... giờ............... phút; Ngày:........ tháng... năm.....
Tại:.............................
Về các nội dung sau
(3):.....................................................................................................
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………
....,ngày....tháng.....năm.....
CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
...., ngày ….tháng.....năm....
(4) ....................
(Ký tên và đóng dấu)
|
________________________
(1) Ở Bộ ghi Trưởng
phòng; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Đội trưởng; ở CA cấp Huyện ghi Đội trưởng;
(2) Ở Bộ ghi Cục trưởng;
ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng; ở CA cấp huyện ghi Trưởng
CA, quận, huyện, thị xã, TP.
(3) Chủ xe ghi các nội
dung xe thay đổi màu sơn, xe cải tạo.
(4) ở Bộ ghi Trưởng
phòng hướng dẫn đăng ký, kiểm định; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Trưởng
phòng; ở CA cấp huyện ghi Trưởng CA, quận, huyện, thị xã, TP (đối với xe thay đổi màu sơn).
|
Mẫu số 02
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/06/2020 của
Bộ Công an
|
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
1. Mặt trước
2. Mặt sau:
Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG
|
Ở ĐỊA PHƯƠNG
|
(1)
|
BỘ CÔNG AN
|
CÔNG AN TỈNH, THÀNH
PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(2)
|
Ministry of Public Security
|
Tên địa phương + Province’s Public security
(Tên địa phương + city’s Public
securtity)
|
(3)
|
CỤC CẢNH SÁT GIAO
THÔNG
|
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO
THÔNG, CÔNG AN QUẬN, HUYỆN
|
(4)
|
The Traffic Police Department
|
The traffic police
Division
|
(5)
|
HÀ NỘI
|
TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(6)
|
CỤC TRƯỞNG
|
TRƯỞNG PHÒNG, TRƯỞNG
CÔNG AN QUẬN, HUYỆN
|
Chứng nhận đăng ký xe
mô tô, xe gắn máy in trên phôi chất liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR: kích
thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.
|
|
Mẫu số 03
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/06/2020 của
Bộ Công an
|
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ
1. Mặt trước
2. Mặt sau:
Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG
|
Ở ĐỊA PHƯƠNG
|
(1)
|
BỘ CÔNG AN
|
CÔNG AN TỈNH, THÀNH
PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(2)
|
Ministry of Public Security
|
Tên địa phương + Province’s Public security
(Tên địa phương + city’s Public
securtity)
|
(3)
|
CỤC CẢNH SÁT GIAO
THÔNG
|
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO
THÔNG
|
(4)
|
The Traffic Police Department
|
The traffic police
Division
|
(5)
|
HÀ NỘI
|
TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(6)
|
CỤC TRƯỚNG
|
TRƯỞNG PHÒNG
|
Chứng nhận đăng ký xe
ô tô in trên phôi chất liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR: kích thước 85,6 x
53,98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.
|
|
Mẫu số 04
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/06/2020 của
Bộ Công an
|
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC
1. Mặt trước
2.Mặt sau:
Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG
|
Ở ĐỊA PHƯƠNG
|
(1)
|
BỘ CÔNG AN
|
CÔNG AN TỈNH, THÀNH
PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(2)
|
Ministry of Public Security
|
Tên địa phương + Province’s Public security
(Tên địa phương + city’s Public
securtity)
|
(3)
|
CỤC CẢNH SÁT GIAO
THÔNG
|
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO
THÔNG
|
(4)
|
The Traffic Police Department
|
The traffic police
Division
|
(5)
|
HÀ NỘI
|
TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(6)
|
CỤC TRƯỞNG
|
TRƯỞNG PHÒNG
|
Chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc in trên phôi chất
liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR: kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền
mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.
|
Mẫu số 05
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/06/2020 của
Bộ Công an
|
CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI
1. Mặt trước
2. Mặt sau:
Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG
|
Ở ĐỊA PHƯƠNG
|
(1)
|
BỘ CÔNG AN
|
CÔNG AN TỈNH, THÀNH
PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(2)
|
Ministry of Public Security
|
Tên địa phương + Province’s Public security
(Tên địa phương + city’s Public
securtity)
|
(3)
|
CỤC CẢNH SÁT GIAO
THÔNG
|
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO
THÔNG, CÔNG AN QUẬN, HUYỆN
|
(4)
|
The Traffic Police Department
|
The traffic police
Division
|
(5)
|
HÀ NỘI
|
TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(6)
|
CỤC TRƯỞNG
|
TRƯỞNG PHÒNG, TRƯỞNG
CÔNG AN QUẬN, HUYỆN
|
Chứng nhận đăng ký xe
tạm thời kích thước 85,6x53,98 mm được in trên phôi chất liệu nhựa tổng hợp,
có mã vạch QR: kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn
hình Công an hiệu.
|
|
Mẫu số 06
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/06/2020 của
Bộ Công an
|
CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ MÁY KÉO
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG
|
Ở ĐỊA PHƯƠNG
|
(1)
|
BỘ CÔNG AN
|
CÔNG AN TỈNH, THÀNH
PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(2)
|
Ministry of Public Security
|
Tên địa phương + Province’s Public security (Tên
địa phương + city’s Public securtity)
|
(3)
|
CỤC CẢNH SÁT GIAO
THÔNG
|
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO
THÔNG
|
(4)
|
The Traffic Police Department
|
The traffic police
Division
|
(5)
|
HÀ NỘI
|
TÊN ĐỊA PHƯƠNG
|
(6)
|
CỤC TRƯỞNG
|
TRƯỞNG PHÒNG
|
Chứng nhận đăng ký máy
kéo in trên phôi chất liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR: kích thước 85,6 x
53,98 mm được in trên nền mầu vàng, hoa văn hình Công an hiệu.
|
|
Mẫu số 07
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/06/2020 của
Bộ Công an
|
CÔNG AN TỈNH……
PHÒNG CSGT
GIẤY CẤP PHÙ HIỆU KIỂM SOÁT XE …….
Họ tên người xin
cấp:..................................................................................
Địa
chỉ:...................................................................................
Số CCCD/CMND (Hộ
chiếu) hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế.............................................................................. cấp
ngày...../..../….. tại........................
Phù hiệu có giá trị từ
ngày..../............ /....... đến ngày.../........./....................................
Số Phù
hiệu:............................. ngày cấp:................. /.......................................................... /....
Người được cấp
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Cán bộ làm thủ tục cấp
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phần cuống lưu tại cơ quan cấp
1 (số trang)
|
Ghi chú:
1. Kích thước của Phù hiệu: 100 mm x
100 mm
2. Biển số xe: ghi biển số đăng ký xe (Ví dụ:
74LB - 000.17)
3. Chữ số 12: là tháng; chữ số 2020 là năm cấp
phù hiệu kiểm soát
4. Từ ngày...đến ngày...: Ghi thời hạn được
phép hoạt động trong nội địa
5. Số: ... ngày cấp: …/.../2020: Số ...:
ghi theo số thứ tự cấp Phù hiệu trong năm.
6. Màu sắc của Phù hiệu: nền trắng, chữ và số
màu đen.
7. Đóng dấu treo của cơ quan cấp Phù hiệu kiểm
soát vào giữa hàng chữ "Phù hiệu kiểm soát".
|
|
Mẫu số 08
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/06/2020 của
Bộ Công an
|
SỔ THEO DÕI
Xe ô tô khu kinh tế - Thương mại đặc biệt tạm
nhập, tái xuất
STT
|
Tên chủ phương tiện
|
Biển số xe
|
Được phép tạm nhập, tái xuất
|
Phù hiệukiểm soát(số; ngày, tháng cấp)
|
CBCS làm thủ tục cấp phù hiệu (ký tên)
|
Ghi chú
|
Tờ khai phương tiện giao thông vận tải đường bộ tạm nhập, tái
xuất (số; ngày, tháng cấp của cơ quan Hải quan)
|
Ngày, tháng tạm nhập
|
Ngày, tháng tái xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 09
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/06/2020 của
Bộ Công an
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________________
GIẤY CHỨNG NHẬN THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE
A. PHẦN THÔNG TIN CỦA CHỦ XE
XE (Vehicle):.... ........................ BIỂN SỐ (Number
Plate):..........................................
1- Chủ xe (Owner’s full
name):....................................................................................
2- Địa chỉ (Address):...................................................................................................
3- Số điện thoại chủ
xe:........................... email:.........................................................
4- Số điện thoại người
làm thủ tục:......................... ; email:........................................
5- Có chiếc xe với đặc
điểm sau (Characteristics of the vehicle):
Nhãn hiệu (Brand):......................... số loại (Model
code):............................................
Số máy (Engine No):...................... số khung (Chassis
No):.........................................
6- Nay đề nghị thu hồi
đăng ký biển số xe và sang tên cho chủ xe mới (Now to move
the car to new vehicle owners)
7- Địa chỉ (Address)............................................ .......................................................
8- Kèm theo giấy này có (attached
documents)
Biển số
□
Giấy chứng nhận đăng ký xe □
|
...., ngày (date)...tháng....năm...
NGƯỜI LÀM THỦ TỤC
(ký, ghi rõ họ tên)
|
B. PHẦN KIỂM TRA XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ HỒ SƠ XE
Xác nhận chủ
xe:.......................................................................................................
Đã làm thủ tục thu hồi
đăng ký, biển số
xe...................................................................
Biển số tạm thời (nếu
chủ xe có yêu
cầu):................................................................
Hồ sơ gốc của xe trên đang lưu trữ tại cơ quan đăng ký
của.....................................
…. (1) ….
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
…. (2) ….
(Ký tên và đóng dấu)
|
…, ngày... tháng… năm…
CÁN BỘ ĐĂNG KÝ XE
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- 01 Bản Giấy khai lưu
trữ tại cơ quan quản lý hồ sơ xe
- 01 Bản Giấy khai giao
cho chủ xe (để bàn giao cho người mua, được cho tặng, được điều chuyển xe).
____________________________
(1) ở Bộ ghi Trưởng phòng; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi
Đội trưởng; ở CA cấp Huyện ghi Đội trưởng;
(2) ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi
Trưởng phòng: ở CA cấp huyện ghi Trưởng CA, quận, huyện, thị xã, TP.
|
Mẫu số 10
Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/06/2020 của
Bộ Công an
|
… (1) ….
… (2) ….
Số: ..../QĐ…
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
...(3)...., ngày... tháng... năm….
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE
...(4)...
Căn cứ Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020 của Bộ Công an quy định quy trình
cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Căn cứ kết luận giám
định hồ sơ xe hoặc vi phạm quy định cấp biển số xe.
Xét đề nghị của (5)
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe..............................................
Tên chủ
xe.......................
Địa chỉ:
............................................................ Điện
thoại:............................................
Số CMND/Hộ
chiếu:........ cấp ngày...... /…./….. tại
..........
Xe có đặc điểm dưới đây
Nhãn
hiệu....................................... số
loại:...............................................................
Loại
xe:........................................... Màu
sơn:............................................................
Năm sản
xuất:................................. Dung tích...................................................... cm3
Số máy:.......................................... số khung:....................... .
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Đồng chí (5) và chủ xe chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
|
…. (4) …..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu )
|
_________________________
(1) Ở Bộ ghi Bộ Công an;
ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Công an tỉnh, TP;
(2) Ở Bộ ghi Cục CSGT; ở
Tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi Công an quận,
huyện, thị xã, TP.
(3) Ghi tên địa phương;
(4) Ở Bộ ghi Cục trưởng
Cục CSGT; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW ghi Trưởng phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi
Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, TP.
(5) Ở Bộ ghi Trưởng
phòng hướng dẫn đăng ký, kiểm định xe; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Đội
trưởng Đội đăng ký xe, ở CA cấp quận, huyện, thị xã, TP ghi Đội trưởng Đội Cảnh sát giao thông.