Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và thay thế Luật Doanh nghiệp 2014.
Sau đây là những điểm nổi bật của Luật doanh nghiệp 2020 thay đổi so với Luật doanh nghiệp 2014.
1.
Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng
Theo đó, Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về
con dấu của doanh nghiệp như sau:
- Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu
dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình
thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị
khác của doanh nghiệp.
- Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định
của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện
hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu
trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Như vậy, so với quy định về con dấu tại Luật Doanh
nghiệp 2014 thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định “Trước khi sử dụng, doanh
nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng
tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.
2.
Thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp
Cụ thể, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nhiều đối
tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, gồm:
- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi;
- Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để
quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3.
Rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh từ 2021
Khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về
thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký
kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy
định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
đã thông báo.
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã rút ngắn thời
gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cụ thể: Doanh nghiệp phải thông báo bằng
văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày
tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Như vậy, thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh
doanh được rút ngắn từ chậm nhất 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc.
4.
Bổ sung hồ sơ đăng ký công ty TNHH, công ty CP
So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp
2020 yêu cầu hồ sơ đăng ký công ty TNHH (Điều 21), công ty CP (Điều 22) phải có
bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật, tương tự như thành
viên công ty TNHH và cổ đông sáng lập công ty CP.
5.
Bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết
So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp
2020 bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết như sau:
Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để
phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ
thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và
nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền
biểu quyết.
6.
Quy định loại trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp
Điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp,
trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.”
Quy định này bảo đảm tính đồng bộ với quy định của
Luật Quản lý thuế.
Điểm g khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Luật Quản lý thuế
2019 quy định:
"Điều 125. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế
1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế bao gồm:
...
g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,...
2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi
tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước."
7.
Thay đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước
Khái niệm doanh nghiệp nhà nước theo khoản 11 Điều 4
Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật
này.
(Còn theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp nhà
nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ)
8.
Doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban Kiểm soát
Theo khoản 1 Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020: Căn cứ
quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm
soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát.
(Hiện hành, theo Luật Doanh nghiệp 2014: bổ nhiệm 01
Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên).
Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể
được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp
Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng
Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
9.
Sửa đổi quy định xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
Cụ thể, so với quy định hiện hành, việc xử lý phần vốn
góp trong một số trường hợp đặc biệt được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực
hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa
vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện. (Hiện
hành, được thực hiện thông qua người giám hộ).
- Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn
bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở
thành thành viên công ty theo quy định sau đây:
+ Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo
pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành
viên công ty; (Hiện hành, là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng
đến hàng thừa kế thứ ba...)
+ Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định
tại điểm a khoản 6 Điều 53 thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi
được Hội đồng thành viên chấp thuận.
- Bổ sung: Trường hợp thành viên công ty là cá nhân
bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành
chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy
quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại
công ty.
- Bổ sung: Trường hợp thành viên công ty là cá nhân
bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là
pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh
vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên
đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm
ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.
10.
Sửa quy định về quyền của cổ đông phổ thông
Hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Cổ đông
hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn
liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công
ty để có các quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 114 Luật này.
Tuy nhiên, theo Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông hoặc
nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền của cổ đông phổ thông
quy định tại khoản 2 Điều 115 Luật này.
11.
DNTN có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh
Theo Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp
tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty TNHH, công ty CP hoặc công ty hợp danh
theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
- Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu
trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa
thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản
với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận
và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc
có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và
sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định trường
hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH.
12.
Bỏ quy định "Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp"
Hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định doanh
nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên
lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của những người sau đây:
- Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần;
- Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bãi bỏ quy định
này.
13.
Bổ sung thêm nghĩa vụ của cổ đông
Theo đó, bên cạnh việc kế thừa quy định về nghĩa vụ
của cổ đông phổ thông tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp
2020 bổ sung thêm nội dung sau:
"Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp
theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung
cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát
tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân
khác."
14.
Bổ sung trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần
So với quy định hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2020, bổ
sung thêm trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần như sau:
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Doanh
nghiệp 2020 chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại
lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.
15.
Thêm trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
Theo khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020, thành
viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây:
- Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
- Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành
vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Bị khai trừ khỏi công ty;
- Chấp hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
So với Luật Doanh nghiệp 2014, thêm trường hợp
"có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi" và "chấp hành
hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy
định của pháp luật".
16.
Bổ sung quy định "thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số
trường hợp đặc biệt"
So với quy định hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2020, bổ
sung quy định "thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số
trường hợp đặc biệt" như sau:
- Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam,
đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người
thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là
chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp
những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty
hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
- Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không
có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế
thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật
về dân sự.
- Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì
quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại
diện.
- Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành,
nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư
nhân cho cá nhân, tổ chức khác.
Nguồn:
thuvienphapluat.vn